Căn cứ theo Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật. Trong trường hợp cá nhân không lập di chúc, thì sẽ phân chia di sản thừa kế theo quy định pháp luật. Do đó, có thể khẳng định, việc nhận di sản thừa kế được thực hiện theo 02 hình thức: Theo di chúc và theo pháp luật.
- Nhận thừa kế theo di chúc: Là việc người thừa kế được nhận di sản theo ý chí của người để lại di chúc. Người này có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế… (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015)
- Nhận thừa kế theo pháp luật: Trong trường hợp không có di chúc, di chúc không hợp pháp, người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản… thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật.(Điều 649 Bộ luật dân sự 2015)
VẬY TRƯỜNG HỢP TÀI SẢN KHÔNG CÓ NGƯỜI THỪA KẾ THUỘC VỀ AI?
Căn cứ pháp lý: Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015
Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.”
Như vậy, Luật quy định tài sản không có người nhận thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước. Quy định như vậy là hợp lý khi các tài sản vô chủ như tài sản không có người nhận thừa kế trên cũng cần có chủ sở hữu để khai thác cũng như quản lý. Hơn nữa, Nhà nước phải có trách nhiệm trong việc quản lý tài sản toàn dân để tránh việc tài sản bị lạm dụng hoặc sử dụng vào mục đích trái pháp luật; cũng như khai thác và sử dụng hợp lý vào mục đích công cộng.
Căn cứ pháp lý: Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP
“4. Tài sản là di sản không có người thừa kế, gồm:
a) Tài sản không có người nhận thừa kế theo quy định tại Điều 622 Bộ luật Dân sự.
b) Tài sản hết thời hiệu yêu cầu chia di sản kể từ thời điểm mở thừa kế nhưng không có người chiếm hữu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự.
c) Phần quyền sở hữu bất động sản khi một trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế theo quy định tại khoản 4 Điều 218 Bộ luật Dân sự.”
Theo Nghị định 77/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thì tài sản là di sản không có người thừa kế sẽ được xác lập sở hữu toàn dân.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN TOÀN DÂN
Căn cứ pháp lý: Điều 28 Nghị định 77/2025/NĐ-CP quy định chi tiết về trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với di sản không có người thừa kế:
Bước 1: Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản từ chối quyền hưởng di sản của người thừa kế hoặc bản án, quyết định của Tòa án xác định người đó không được quyền hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày hết thời hiệu yêu cầu chia di sản mà không có người chiếm hữu theo quy định của pháp luật dân sự hoặc kể từ ngày nhận được văn bản từ bỏ phần quyền sở hữu đối với tài sản sở hữu chung, tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mở thừa kế có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch. Hồ sơ gồm:
Báo cáo quá trình mở thừa kế đối với di sản: bản chính;
Bảng kê chủng loại, số lượng, khối lượng, hiện trạng của di sản, giá trị (nếu có thông tin về giá trị): bản chính;
Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình mở thừa kế, văn bản từ chối quyền hưởng di sản, bản án hoặc quyết định của Tòa án xác định người không được quyền hưởng di sản thừa kế (nếu có): bản sao;
Văn bản từ bỏ phần quyền sở hữu đối với tài sản sở hữu chung quy: bản chính;
Bước 2: Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
Đối với di sản không có người thừa kế thuộc thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm lập Tờ trình kèm hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
Đối với di sản không có người thừa kế thuộc thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm lập Tờ trình kèm bản sao hồ sơ quy định, gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để tổng hợp gửi Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã gửi, Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Phòng Tài chính - Kế hoạch, Sở Tài chính trình theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
! LƯU Ý: Trường hợp tài sản là di sản không có người thừa kế là Bất động sản thì Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản phải được gửi đến Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp Tỉnh hoặc Tổ chức đăng ký đất đai và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan
Ý kiến của Luật sư:
=> Là tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị định số 77/2025/NĐ-CP (Khoản 4, Điều 3. Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân)
Bổ sung trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu tài sản toàn dân.